I.Mục đích của đề tài
:
- Đối với Thầy : Gợi ý khoanh vùng kiến thức trọng tâm cần ôn
tậpà soạn hệ thống câu hỏi dẫn dắtà lập sơ đồ ôn tập đưa vào Power Point
để trình chiếu khi ôn tập trên lớp.
- Đối với trò : Từ
việc trả lời hệ thống câu hỏi sẽ tự lập sơ đồ ôn tập ( sơ đồ thô) để rèn khả năng
tự học - tự hệ thống kiến thức thành một mạch. Đến lớp sẽ cùng với thầy và các
bạn xây dựng sơ đồ ôn tập hoàn chỉnh.Giải các bài tập vận dụng để củng cố kiến
thức.
II. Mô tả giải pháp sáng
kiến :
1.Mô tả thực trạng
trước khi vận dụng đề tài: Trong chương trình Vật Lý THCS các tiết ôn tập -
Tổng kết chương có hai loại hình : loại
thứ nhất: đã có hệ thống câu hỏi trong SGV và gợi ý trả lời trong SGV; loại thứ hai: không có hệ thống câu hỏi,
GV phải tự soạn nội dung ôn tập.Do vậy GV thường dạy rập khuông đối với loại hình
1 , lúng túng đối với các tiết loại hình 2. HS thường trả lời các câu hỏi một cách
maý móc, khó ghi nhớ, khó hệ thống được kiến thức, không rèn dược khả năng tự học.
Các tiết Ôn tập - Tổng kết chương thường nặng nề, không hấp dẫn, dạy khó thành
công.
2.Nội dung giải pháp mới :
a/ Chuẩn bị của Thầy
: Cần xác định các kiến thức cơ bản, trọng tâm và mối liên hệ giữa các kiến thức ( mạch kiến thức) để xây dựng sơ đồ ôn
tập, từ đó soạn các câu hỏi thành hệ thống có chủ đích theo sự xuất hiện từng ô
kiến thức trong sơ đồ ( giao cho HS chuẩn bị trước ở nhà) . Lập sơ đồ vào giáo án
điện tử để trình chiếu ( trước đây lập vào
giấy rô-ky, cho xuất hiện lần lượt theo trình tự của hệ thống câu hỏi dẫn dắt).Chọn
dạng bài tập, câu hỏi vận dụng để củng cố , rèn luyện.
b/Chuẩn bị của HS:Tự
trả lời các câu hỏi và tự xây dựng sơ đồ
ôn tập của riêng mình vào vở nháp( sơ đồ thô) theo suy nghĩ chủ quan của các
em- đây là điều bắt buộc để HS rèn khả năng tự học.
Đến tiết dạy, Thầy
– Trò cùng làm việc (đàm thoại - trả lời các câu hỏi – xây dựng sơ đồ ôn tập hoàn
chỉnh). GV cho HS đối chiếu với sơ đồ thô để rút kinh nghiệm.
3/ Quá trình thực
nghiệm - vận dụng vào giảng dạy :
Đề tài này đã được
thảo luận qua 6 lần sinh hoạt cụm chuyên môn toàn huyện và được các trường vận
dụng từ năm 2003 đến nay. Giới thiệu một số tiết minh hoạ :
Lần thứ nhất : Bài TỔNG KẾT CHƯƠNG II: ÂM THANH ( Tiết 17 Lý 7).Tại
THCS Tây Thuận.
-Hệ thống kiến thức : Nguồn gốc của âm là do dao động.Dao động có
các yếu tố:biên độ, tần số sẽ quyết định tính chất của âm; môi trường truyền âm;
phản xạ âm; biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn.
- Vận dụng
: Biết sử dụng các vật liệu hấp thụ âm ,
phản xạ âm trong từng trường hợp cụ thể.Biết vận tốc truyền âm trong các môi trường
để tính khoảng cách, thời gian.
- Mục tiêu: Ôn tập, hệ thống các kiến thức, luyện tập,
vận dụng để chuẩn bị kiểm tra học kỳ I.
( Sơ đồ ôn tập được giới thiệu ở
trang sau )
-Câu hỏi, bài tập củng cố - vận
dụng :
1/ Dựa
vào sơ đồ, nêu lại các kiến thức trong chương Âm học? 2/ Trong các vật sau, vật
nào hấp thụ âm kém, vật nào hấp thụ âm tốt: miếng xốp, mặt gương phẳng, áo len,
mặt hồ nước yên lặng, cao su xốp, tường gạch xù xì,…?
3/ Đứng cách vách đá 17m hét to một tiếng thì
ta có nghe được tiếng vang không?Biết vận tốc truyền âm trong không khí là
340m/s?( t= 2S/v = 34m/340 = 1/10s >1/15s : nghe được tiếng vang).
4/ Thời gian từ lúctàu thuỷ phát ra sóng siêu
âm xuống đáy biển đến lúc nhận được âm phản xạ là 1,5s; vận tốc truyền âm trong
nước là 1500m/s/ Tính độ sâu đáy biển?( h=1/2.S= ½.v.t= ½.1500.15= 750.15 =
1125m).
Lần thứ hai: Ôn tập ( phần đầu) CHƯƠNG I : CƠ HỌC (Tiết 11
Lý 8 ) . Tại THCS Bình Hoà .
Tiết này không có hệ
thống câu hỏi trong SGK, GV phải tự soạn nội dung ôn tập và xây dựng sơ đồ theo
hướng mở , đến tiết 17 Ôn tập chương I sẽ
tiếp tục xây dựng thành sơ đồ hoàn chỉnh.
-Định hướng xâu chuỗi - hệ thống
kiến thức ôn tập :
* Muốn xét một chuyển động cơ học
phải có ít nhất hai đối tượng ( vật làm mốc và động tử), do đó chuyển động cơ học
có tính tương đối. Một chuyển động cơ học được đặc trưng bới các yếu tố: dạn đường
đi, sự nhanh - chậm ( tốc độ), đặc điểm của vận tốc ( biến đổi hoặc không đổi).
* Biết biểu diễn các yếu tố của
lực. Lực là nguyên nhân gây nên thay đổi về vận tốc, dạng dường đi, hoặc duy trì
trạng thái đều của chuyển động..Nhận biết hai lực cân bằng, lực quán tính, các
loại lực ma sát.
* Biết ứng dụng thực tế của quán
tính và của ma sát.
Từ định hướng này, GV xây dựng sơ đồ
ôn tập vào Powr Point và hệ thống câu hỏi ôn tập. HS chuẩn bị trước ở nhà. Đến
lớp Thầy – Trò làm việc , cùng xây dựng sơ đồ ( theo hướng mở ) , tiếp tục hoàn
chỉnh ở tiết 17.
( Sơ đồ ôn tập giới thiệu ở trang
sau )
* Lợi ích:
- Nội dung giải pháp góp phần giúp giáo viên định hướng ,
rèn kỹ năng tạo tầm nhìn từ tổng quát đến chi tiết trước một yêu cầu, một vấn
đề; nâng cao năng lực tổng hợp – phân tích các phần kiến thức trong một cụm
tiết, trong một chương để so sánh - đối chiếu - chọn lọc – tìm sợi dây liên lạc
mạch kiến thức; xây dựng hệ thống câu hỏi có chủ đích vừa bảo đảm yêu cầu
chương trình vừa phù hợp với tình hình thực tế về năng lực nhận thức của học
sinh.
- Từ việc xây dựng
các sơ đồ ôn tập đã góp phần làm phong phú thêm các ĐDDH phục vụ thiết thực
công việc giảng dạy.
- Đặc biệt đã phát
huy tính tích cực , chủ động của học sinh trong học tập, rèn năng lực tư duy ,
năng lực tự học cho học sinh. Các em dần có thói quen phân tích , tổng hợp , hệ
thống các kiến thức theo cách của riêng mình để ghi nhớ một cách có cơ sở vững
chắc, kết quả học tập được nâng cao dần.
* Khả năng vận dụng :
Tuy sự chuẩn bị của giáo viên và học sinh có vất vả hơn nhưng vẫn trong
khuôn khổ yêu cầu giảng dạy và học tập đã qui định ( không vượt quá khả năng
hiện có). Hầu hết các trường đều có thể vận dụng , thực hiện để góp phần tham
gia phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Trần
Ngọc Ánh, CV PGD-ĐT Tây Sơn, Bình Định-2009
Hãy cho đi nhiều hơn nhận lại